Bài viết

Bản án phúc thẩm số: 01/2014/KDTM-ST ngày: 06/01/2014 V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”

 

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐN

-------------------

Bản án số: 01/2014/KDTM-ST Ngày: 06/01/2014

V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------------

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐN

Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:       1. Ông Ngô Thanh S

Các Hội thẩm nhân dân:                    2. Bà Trần Thị Thu V

                                                                3. Bà Nguyễn Thị C

Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Nguyễn Thị H

Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh ĐN: Bà Lê Thị Hồng N - Kiểm sát viên.

Ngày 06 tháng 01 năm 2014, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh ĐN mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thương mại đã thụ lý số 282/2011/KDTM-ST ngày 26/12/2011, về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2013/QĐST-KDTM ngày 25/10/2013, Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2013/QĐST- KDTM ngày 15/11/2013; Quyết định hoãn phiên tòa số 20/2013/QĐST-KDTM ngày 02/12/2013, Quyết định hoãn phiên tòa số 21/2013/QĐST-KDTM ngày 20/12/2013 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: NĐ_Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Vạn Phúc (Chi nhánh GĐ). Địa chỉ: số 70 - 72 BT, quận HK, thành phố HN.

Đại diện theo ủy quyền: ông Bùi Thế Tài - Chuyên viên Xử lý nợ Miền Nam - NĐ_Ngân hàng TMCP Vạn Phúc (Văn bản ủy quyền số 267/TCB-UQ ngày 17/7/2012). Địa chỉ Chi nhánh: Tầng 15, số 9/11, TDT, phường BN, quận X, thành phố HCM.

Bị đơn: Anh BĐ_Nguyễn Duy Hải, sinh năm: 1988. Địa chỉ: 801, ấp Trà Cổ, xã BM, huyện TB, tỉnh ĐN.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

  1. Ông LQ_Trần Văn Lâm, sinh năm: 1960.
  2. LQ_Nguyễn Thị Tuyết Xuân, sinh năm: 1962.
    Cùng địa chỉ: 264/2, ấp Quảng Phát, xã QT, huyện TB, tỉnh ĐN.

         3. Ông LQ_Nguyễn Kim Thanh, sinh năm: 1954.

  1. LQ_Lê Thị Quỳnh Hương, sinh năm: 1957.

Cùng địa chỉ: 1511 (số cũ: 39/28), ấp Quảng Biên, xã QT, huyện TB, tỉnh ĐN.

       Ông LQ_Thanh ủy quyền cho bà LQ_Lê Thị Quỳnh Hương (Văn bản ủy quyền ngày 09/9/2013).

  1. Anh LQ_Nguyễn Duy Kim Tuấn, sinh năm: 1991. Cùng địa chỉ: 801, ấp Trà cổ, xã BM, huyện TB, tỉnh ĐN.
  2. Chị LQ_Nguyễn Duy Kim Ngọc, sinh năm: 1997.

Anh BĐ_Hải, anh LQ_Tuấn, chị LQ_Ngọc ủy quyền cho bà Nguyễn Thị Xuân Dinh - sinh năm 1955; Địa chỉ: 972, ấp Trà cổ, xã BM, huyện TB, tỉnh ĐN (Văn bản ủy quyền ngày 07/8/2012 và ngày 09/8/2012).

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho anh BĐ_Hải, ông LQ_Lâm, bà LQ_Hương: Luật sư TMH - Công ty TNHH VP, thuộc Đoàn Luật sư tỉnh ĐN.

Địa chỉ: 3/74, NAQ, khu phố 11, phường HN, thành phố BH, tỉnh ĐN.

(ông Tài, anh BĐ_Hải, bà LQ_Hương, ông LQ_Lâm, bà Dinh, Luật sư H: có mặt)

NHẬN THẤY:

Đại diện cho nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP Vạn Phúc - Anh Bùi Thế Tài trình

NĐ_Ngân hàng TMCP Vạn Phúc - Chi nhánh thành phố HCM/Phòng Giao dịch  PĐL và ông Nguyễn Duy Long, bà Nguyễn Thị Kim Chung đã ký Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 20440/HDTD/NH-TN/TCB-PDL ngày 28/4/2008. NĐ_Ngân hàng cho ông Long, bà Chung vay 2.410.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, mục đích vay bổ sung vốn kinh doanh, lãi suất cho vay 1,75%/tháng và các điều khoản khác.

Tài sản đảm bảo cho khoản vay trên gồm:

  1. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 253/HĐTC/TCB-PĐL ngày 28/4/2008: Quyền sử dụng diện tích đất 362m2 và tài sản gắn liền với đất là căn nhà 100m2 tại thửa số  11, tờ bản đồ số 26 xã BM, huyện TB, tỉnh ĐN theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSĐ) số Y 923509 do UBND huyện TB cấp ngày 12/4/2004 cho bà Nguyễn Thị Kim Chung (Chứng nhận thế chấp ngày 28/4/2008 tại UBND xã BM, huyện TB).
  2. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 256/HĐTC/TCB-PĐL ngày 28/4/2008: Quyền sử dụng diện tích đất 889m2 tại thửa số 933 tờ bản đồ số 14 (xã QT, huyện TB, tỉnh ĐN) theo GCNQSĐ số AĐ 355477 do UBND huyện TB cấp ngày 05/6/2006 cho ông Nguyễn Duy Long, bà Nguyễn Thị Kim Chung (Chứng nhận thế chấp ngày 28/4/2008 tại UBND xã QT, huyện TB)
  3. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 257/HĐTC/TCB-PĐL ngày 28/4/2008: Quyền sử dụng diện tích đất 80m2 và tài sản gắn liền với đất là căn nhà có diện tích 80m2 tại thửa số 309 tờ bản đồ số 21 (xã BM, huyện TB, tỉnh ĐN) và theo GCNQSĐ số W 139833 do UBND huyện TB cấp ngày 02/5/2003 cho hộ ông Nguyễn Duy Long (Chứng nhận thế chấp ngày 28/4/2008 tại UBND xã BM, huyện TB).
  4. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 261/HĐTC/TCB-PĐL ngày 28/4/2008: Quyền sử dụng diện tích đất 186m2 tại thửa số 82 tờ bản đồ số 10 (xã QT, huyện TB, tỉnh ĐN)  theo  GCNQSĐ  số  AL  520558  do  UBND huyện  TB cấp  ngày  21/01/2008  cho ôngNguyễn Duy Long, bà Nguyễn Thị Kim Chung (Chứng nhận thế chấp ngày 28/4/2008 tại UBND xã QT, huyện TB).
  1. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 259/HDTC/TCB-PDL ngày 28/4/2008: Quyền sử dụng diện tích đất 263m2 và tài sản gắn liền với đất là căn nhà diện tích 80m2 tại thửa số 323 tờ bản đồ số 21 (xã QT, huyện TB, tỉnh ĐN) theo GCNQSĐ số U 557920 do UBND huyện TB cấp ngày 10/5/2002 cho bà LQ_Lê Thị Quỳnh Hương (Chứng nhận thế chấp ngày 28/4/2008 tại UBND xã BM, huyện TB, bảo đảm cho khoản vay 420.000.000đ).
  2. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 258/HĐTC/TCB-PĐL ngày 28/4/2008: Quyền sử dụng diện tích đất 144m2 và tài sản gắn liền với đất là căn nhà 70m2 tại thửa số 396 tờ bản đồ số 09 (xã QT, huyện TB, tỉnh ĐN) theo GCNQSĐ số AĐ 395557 do UBND H. TB cấp ngày 18/4/2006 cho ông LQ_Trần Văn Lâm, bà LQ_Nguyễn Thị Tuyết Xuân (Chứngnhận thế chấp ngày 28/4/2008 tại UBND xã QT, huyện TB, đảm bảo cho khoản vay 230.000.000đ).

Quá trình vay, ông BĐ_Nguyễn Duy Hải đã không thực hiện theo yêu cầu trả nợ cho NĐ_Ngân hàng, nay NĐ_Ngân hàng TMCP Vạn Phúc yêu cầu bị đơn có trách nhiệm thanh toán số nợ tính đến ngày 26/11/2013 là: 5.472.023.038 đồng, bao gồm:

- Nợ gốc: 1.740.000.000 đồng;

- Nợ lãi: 3.732.023.038 đồng.

Và tiếp tục thanh toán cho NĐ_Ngân hàng phần lãi nợ lãi vả các chi phí có liên quan (nếu có) phát sinh kể từ ngày 27/11/2013 cho đến khi thanh toán xong nợ.

Trong trường hợp nguyên đơn không thanh toán được số nợ trên, tài sản đã thế chấp được đảm bảo cho việc thi hành án theo qui định pháp luật để NĐ_Ngân hàng thu hồi nợ.

Bị đơn BĐ_Nguyễn Duy Hải và đại diện theo ủy quyền bà Nguyễn Thị Xuân Dinh trình bày:

Việc ký hợp đồng tín dụng và thế chấp đúng như trình bày của NĐ_Ngân hàng. Tài sản vợ chồng ông Long, bà Chung thế chấp vay nợ NĐ_Ngân hàng và việc thanh toán công nợ, gia đình đã họp gia tộc và cùng thống nhất giao cho BĐ_Nguyễn Duy Hải chịu trách nhiệm thanh toán nợ cho NĐ_Ngân hàng, bà Hòa (mẹ ông Long) từ chối nhận di sản của ông Long. Về nợ gốc bị đơn đồng ý trả, riêng số tiền lãi NĐ_Ngân hàng đưa ra là không đúng, quá cao so với quy định của Luật Thương mại, hoàn cảnh gia đình bị đơn rất khó khăn kể từ khi cha mẹ bị tai nạn chết, đề nghị NĐ_Ngân hàng không tính lãi, hơn nữa thời hiệu khởi  kiện vụ án này không còn, nên đề nghị Tòa án xem xét.

Đối với tài sản đã thế chấp: số tài sản đăng ký thế chấp nhưng không thực hiện đúng qui định pháp luật, vì tài sản thế chấp là tài sản chung của gia đình nhưng không được sự đồng ý của con trên 15 tuổi, đề nghị hủy hợp đồng thế chấp.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà LQ_Lê Thị Quỳnh Hương trình bày: Việc ký thế chấp đúng như trình bày của NĐ_Ngân hàng, hiện nay hoàn cảnh gia đình cháu BĐ_Hải khó khăn đề nghị NĐ_Ngân hàng không tính lãi kể từ ngày ông Long, bà Chung chết. Riêng về tài sản thế chấp của bà đã thực hiện không đúng qui định pháp luật vì đây là tài sản chung của gia đình nhưng chưa được sự đồng ý của các thành viên trong gia đình. Đề nghị hủy hợp đồng thế chấp.

Ông LQ_Trần Văn Lâm, bà LQ_Nguyễn Thị Tuyết Xuân trình bày: Việc ký thế   chấpđúng như trình bày của NĐ_Ngân hàng, hiện nay hoàn cảnh gia đình cháu BĐ_Hải khó khăn đề nghị NĐ_Ngân hàng không tính lãi kể từ ngày ông Long, bà Chung chết.

Riêng về tài sản thế chấp của ông, bà đã thực hiện không đúng qui định pháp luật vì đây là tài sản chung của gia đình, nhưng chưa được sự đồng ý của các con trên 15 tuổi đồng  ý. Đề nghị hủy hợp đồng thế chấp để gia đình ông bà được lấy sổ đỏ về.

Tòa án tiến hành hòa giải nhưng các bên vẫn giữ nguyên trình bày như trên.

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tư cách tham gia tố tụng: Ông Long, bà Chung chết ngày 20/11/2008. Ngày 21/01/2009, gia đình anh BĐ_Hải tiến hành họp gia tộc, tại biên bản họp gia tộc thể hiện bà Hoà (mẹ ông Long) từ chối nhận di sản thừa kế của ông Long, bà Hoà chết ngày 03/05/2010, nên không phát sinh nghĩa vụ về tài sản đối với nghĩa vụ của ông Long để lại. Do đó không xác định tư cách người thừa kế quyền nghĩa vụ tố tụng của bà Hòa đối với bà Dinh, bà Thu, bà LQ_Hương.

Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà LQ_Nguyễn Thị Tuyết Xuân vắng mặt nhưng đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, căn cứ Điều 199 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bà LQ_Xuân.

NĐ_Ngân hàng TMCP Vạn Phúc ủy quyền cho anh Bùi Thế Tài, ông LQ_Thanh ủy quyền cho bà LQ_Hương và các đương sự còn lại ủy quyền cho bà Nguyễn Thị Xuân Dinh là đúng theo quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

Về nội dung vụ án:

NĐ_Ngân hàng TMCP Vạn Phúc – Chi nhánh thành phố HCM/Phòng Giao dịch PĐL và ông Nguyễn Duy Long, bà Nguyễn Thị Kim Chung đã ký Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 20440/HDTD/NH-TN/TCB-PDL ngày 28/4/2008. NĐ_Ngân hàng cho ông Long, bà Chung vay 2.410.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, mục đích vay bổ sung vốn kinh doanh, lãi suất cho vay 1,75%/tháng và các điều khoản khác. Việc ký hợp đồng tín dụng là đúng theo quy định của pháp luật và có xác nhận ông Chung, bà Loan và người liên quan.

Ngày 20/11/2008, ông Long, bà Chung chết, người thừa kế quyền và nghĩa vụ của  ông Long, bà Chung gồm:

  1. Anh BĐ_Nguyễn Duy Hải, sinh năm: 1988.
  2. Anh LQ_Nguyễn Duy Kim Tuấn, sinh năm: 1991.
  3. Chị LQ_Nguyễn Duy Kim Ngọc, sinh năm: 1997.
  4. Cháu Nguyễn Duy Hoàng, sinh năm: 2005.
  5. Bà Phạm Thị Hòa, sinh năm: 1925 (chết 03/05/2010).

Ngày 21/01/2009 (BL 24), gia đình anh BĐ_Hải tiến hành họp gia tộc, và đồng ý để anh BĐ_Nguyễn Duy Hải là người có trách nhiệm thanh toán toàn bộ công nợ của cha mẹ để lại.

Nay nguyên đơn khởi kiện đề nghị Tòa án buộc anh BĐ_Nguyễn Duy Hải trả cho NĐ_Ngân hàng TMCP Vạn Phúc tổng số tiền 5.472.023.038 đồng tính đến ngày 26/11/2013, trong đó nợ gốc 1.740.000.000 đồng và nợ lãi 3.732.023,038 đồng là có căn cứ chấp nhận. Vì vậy, anh BĐ_Nguyễn Duy Hải có trách nhiệm thanh toán toàn bộ tiền nợ cho NĐ_Ngân hàng TMCP Vạn Phúc số tiền nêu trên.

Phía bị đơn và người liên quan cho rằng: Việc khởi kiện của NĐ_Ngân hàng đã hết thời hiệu 2 năm theo quy định của luật, vì hợp đồng vay ngày 28/4/2008, với thời hạn vay là 12 tháng. Tuy nhiên, trong hồ sợ vụ án thể hiện Biên bản làm việc ngày 14/4/2011, giữa NĐ_Ngân hàng và anh BĐ_Nguyễn Duy Hải đã gia hạn thời hạn trả nợ là ngày 15/5/2011 có xác nhận của anh BĐ_Nguyễn Duy Hải (BL 12), vì vậy thời hiệu khởi kiện được tính kể từ ngày 15/5/2011 là đúng theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 159 Bộ luật Tố tụng dân sự 2011 và Điều 427 Bộ luật Dân sự.

Về tài sản đảm bảo cho khoản vay trên gồm có:

  1. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 253/HĐTC/TCB-PĐL ngày 28/4/2008.
  2. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 256/HĐTC/TCB-PĐL ngày 28/4/2008.
  3. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 257/HĐTC/TCB-PĐL ngày 28/4/2008.
  4. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 261/HĐTC/TCB-PĐL ngày 28/4/2008.
  5. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 259/HĐTC/TCB-PĐL ngày 28/4/2008.
  6. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 258/HĐTC/TCB-PĐL ngày 28/4/2008. Các hợp đồng thế chấp nêu trên, anh BĐ_Hải, ông LQ_Lâm, bà LQ_Xuân, ông

LQ_Thanh, bà LQ_Hương, bà Dinh đều thừa nhận như trình bày của NĐ_Ngân hàng,  nhưng

tại phiên tòa, anh BĐ_Hải, bà Dinh, ông LQ_Lâm, bà LQ_Hương cho rằng: Việc thế chấp tài sản là không đúng qui định pháp luật, vì là tài sản chung của gia đình nhưng chưa được sự đồng ý của các thành viên đủ 15 tuổi trong gia đình đồng ý. Ông LQ_Lâm, bà LQ_Hương đề nghị đưa các con đủ 15 tuổi tham gia tố tụng và đề nghị Hội đồng xét xử tuyên hủy các hợp đồng thế chấp tài sản, trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra bị đơn còn cho rằng lãi suất NĐ_Ngân hàng đưa ra là không có căn cứ.

Qua xem xét Hội đồng xét xử xét thấy: Đối với các Hợp đồng thế chấp số 253, 256, 261, 259 là đúng về trình tự, thủ tục đăng ký thế chấp được quy định tại Điều 31 Nghị định 84, Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007, 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/06/2005, số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006, do tài sản thế chấp không phải của hộ gia đình, nên không vi phạm Điều 109 Bộ luật Dân sự. Vì vậy, trường hợp anh BĐ_Nguyễn Duy Hải không thanh toán được khoản nợ trên thì NĐ_Ngân hàng có quyền yêu cầu thi hành án phát mãi các tài sản thế chấp nêu trên để đảm bảo thu hồi nợ.

Đối với Hợp đồng thế chấp số 257 ngày 28/04/2008 thế chấp quyền sử dụng đất 80m2 và tài sản gắn liền với đất là căn nhà có diện tích 80m2 tại thửa 309 tờ bản đồ số 21 (xã BM, huyện TB), theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số W 139833 do UBND huyện TB cấp ngày 02/05/2003 cho hộ gia đình ông Nguyễn Duy Long. Như vậy, tài sản thế chấp được cấp cho hộ gia đình, tại thời điểm thế chấp ngày 28/04/2008 thì các con của ông Long, bà  Chung như anh BĐ_Hải, anh LQ_Tuấn đã trên 15 tuổi, tuy nhiên theo hợp đồng thế chấp thì chỉ có ông Long, bà Chung ký là trái qui định tại Điều 109 Bộ luật Dân sự. Do đó, cần hủy Hợp đồng thế chấp số 257 ngày 28/04/2008 và Chứng nhận thế chấp ngày 28/04/2008, buộc NĐ_Ngân hàng trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh BĐ_Hải.

Về án phí: Anh BĐ_Nguyễn Duy Hải phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ  thẩm là 113.472.023 đồng (112.000.000 đồng + (1.472.023.038đ X 0,1%)). Tuy nhiên, anh

BĐ_Nguyễn Duy Hải có Giấy chứng nhận hộ nghèo số 158/DSHN được gia hạn từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2014. Nên anh BĐ_Nguyễn Duy Hải được miễn toàn bộ án phí theo quy định của Pháp lệnh Án phí, lệ phí của Tòa án.

Hoàn trả NĐ_Ngân hàng TMCP Vạn Phúc số tiền 56.029.874 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 04521 ngày 20/12/2011 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh ĐN.

Quan điểm của Luật sư: NĐ_Ngân hàng yêu cầu anh BĐ_Hải phải thanh toán nợ gốc là 1.740.000.000 đồng, nợ lãi là 3.732.023.038 đồng là không đúng. Vợ chồng ông Long, bà Chung có ký hợp đồng tín dụng với NĐ_Ngân hàng, nhưng sau đó tai nạn xảy ra, ông Long bà, Chung chết ngày 20/11/2008, như vậy về tình cảm NĐ_Ngân hàng tính lãi để yêu cầu anh BĐ_Hải phải trả lãi là không đúng. Khi ông Long, bà Chung chết, hợp đồng tín dụng không còn hiệu lực nữa, nhưng NĐ_Ngân hàng vẫn tính lãi là không có căn cứ. Trong suốt quá trình tố tụng, đại diện NĐ_Ngân hàng chỉ yêu cầu trả tiền nợ gốc, không yêu cầu trả lãi ở giai đoạn thi hành án, mặc dù đại diện NĐ_Ngân hàng đề nghị không ghi nhận trong biên bản hoà giải, bản án, nhưng tại phiên tòa cần nhắc lại và đề nghị ghi nhận. Do đó, bị đơn đồng ý trả nợ gốc, do hoàn cảnh gia đình khó khăn.

Về tài sản đảm bảo: Các hợp đồng thế chấp tài sản không tuân theo qui định pháp  luật, tài sản đảm bảo là tài sản chung của gia đình, nhưng không được các thành viên trong gia đình đồng ý. Việc ủy quyền ký xác nhận thế chấp là không đúng về hình thức. Đối với  ông LQ_Lâm và bà LQ_Xuân khi thế chấp tài sản là tài sản chung của gia đình, không có sự đồng ý của các con, đề nghị đưa các con tham gia tố tụng. Sau khi ông Long bà Chung chết, NĐ_Ngân hàng chỉ làm việc với anh BĐ_Hải, không làm việc với những người liên quan  như ông LQ_Lâm, bà LQ_Xuân và ông LQ_Thanh, bà LQ_Hương, nên đề nghị NĐ_Ngân hàng chỉ xem xét tính tiền nợ gốc vì sau đó đã thanh toán những khoản nợ khác mà người liên quan không biết, và đề nghị Hội đồng xét xử xem xét đảm bảo quyền lợi của người liên quan. Đối với tài sản thế chấp tại Hợp đồng số 257 ngày 28/04/2008 là tài sản được công nhận của hộ gia đình, nhưng không được sự đồng ý của các con theo qui định của Điều 109 Bộ luật Dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét. Do cha mẹ mất, hoàn cảnh gia đình anh BĐ_Hải  rất khó khăn, thuộc diện hộ nghèo, nên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét miễn toàn bộ án phí cho gia đình anh BĐ_Hải.

Như đã phân tích ở phần trên, quan điểm của Luật sư có phần phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh ĐN tham gia phiên tòa cho rằng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng. Các đương sự tham gia phiên tòa đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì những lẽ trên,

Căn cứ vào Điều 29, Khoản 1 Điều 34, Điều 35, Điều 159, Điều 199 Bộ luật Tố  tụng dân sự 2011;

QUYẾT ĐỊNH:

Áp dụng Điều 342, Điều 355, Điều 471, Điều 474, Điều 715, Điều 720, Điều 721,Điều 109 Bộ luật Dân sự; Điều 31 Nghị định 84; Thông tư liên tịch số 06/2007/TT-BTNMT ngày   02/7/2007,   05/2005/TTLT-BTP-BTNMT   ngày   16/06/2005,    04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006; Pháp lệnh số 10/2009/UBTVQH ngày 27/02/2009 về Án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp  nhận  yêu  cầu  khởi  kiện  của  NĐ_Ngân  hàng  TMCP  Vạn  Phúc  về việc:“Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với anh BĐ_Nguyễn Duy Hải.Anh BĐ_Nguyễn Duy Hải có nghĩa vụ thanh toán nợ cho NĐ_Ngân hàng TMCP Vạn Phúc tổng số tiền nợ tính đến ngày 26/11/2013 là 5.472.023.038 đồng (trong đó tiền gốc là 1.740.000.000 đồng và tiền lãi là 3.732.023.038 đồng) và khoản tiền lãi phát sinh kể từ ngày 27/11/2013 đến khi trả hết nợ theo Hợp đồng tín dụng đã ký số 20440/HĐTD/NH-TN/TCB- PĐL ngày 28/4/2008.

Trường hợp anh BĐ_Nguyễn Duy Hải không thanh toán được nợ thì các tài sản thế chấp sau được đảm bảo thi hành án:

1/ Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 253/HĐTC/TCB-PĐL ngày 28/4/2008: Quyền sử dụng diện tích đất 362m2 và tài sản gắn liền với đất là căn nhà 100m2 tại thửa số  11, tờ bản đồ số 26 xã BM, huyện TB, tỉnh ĐN theo GCNQSD số Y 923509 do UBND H.  TB cấp ngày 12/4/2004 cho bà Nguyễn Thị Kim Chung (Chứng nhận thế chấp ngày 28/4/2008 tại UBND xã BM, huyện TB).

2/ Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 256/HĐTC/TCB-PĐL ngày 28/4/2008: Quyền sử dụng diện tích đất 889m2 tại thửa số 933 tờ bản đồ số 14 (xã QT, huyện TB, tỉnh ĐN) theo GCNQSD số AĐ 355477 do UBND huyện TB cấp ngày 05/6/2006 cho ông Nguyễn Duy Long, bà Nguyễn Thị Kim Chung (Chứng nhận thế chấp ngày 28/4/2008 tại UBND xã QT, huyện TB).

3/ Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 261/HĐTC/TCB-PĐL ngày 28/4/2008: Quyền sử dụng diện tích đất 186m2 tại thửa số 82 tờ bản đồ số 10 (xã QT huyện TB, tỉnh ĐN) theo GCNQSĐ số AL 520558 do UBND huyện TB cấp ngày 21/01/2008 cho ông Nguyễn Duy Long, bà Nguyễn Thị Kim Chung (Chứng nhận thế chấp ngày 28/4/2008 tại UBND xã QT, huyện TB).

4/ Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 259/HĐTC/TCB-PĐL ngày 28/4/2008: Quyền sử dụng diện tích đất 263m2 và tài sản gắn liền với đất là căn nhà diện tích 80m2 tại thửa số 323 tờ bản đồ số 21 (xã QT H. TB, ĐN) theo GCNQSĐ số U 557920 do UBND huyện TB cấp ngày 10/5/2002 cho bà LQ_Lê Thị Quỳnh Hương (Chứng nhận thế chấp ngày 28/4/2008 tại UBND xã BM, huyện TB, bảo đảm cho khoản vay 420.000.000đ).

5/ Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 258/HDTC/TCB-PDL ngày 28/4/2008: Quyền sử dụng diện tích đất 144m2 và tài sản gắn liền với đất là căn nhà 70m2 tại thửa số 396 tờ bản đồ số 09 (xã QT, huyện TB, ĐN) theo GCNQSĐ số AĐ 395557 do UBND huyện TB cấp ngày 18/4/2006 cho ông LQ_Trần Văn Lâm, bà LQ_Nguyễn Thị Tuyết Xuân (Chứng nhận thế chấp ngày 28/4/2008 tại UBND xã QT, huyện TB, đảm bảo cho khoản vay 230.000.000đ).

2. Chấp nhận một phần yêu cầu của bị đơn:Tuyên hủy Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 257/HĐTC/TCB-PĐL ngày28/4/2008: Quyền sử dụng diện tích đất 80m2 và tài sản gắn liền với đất là căn nhà có diện  tích 80m2 tại thửa số 309 tờ bản đồ số 21 (xã BM, huyện TB, tỉnh ĐN) và theo GCNQSĐ số W 139833 do UBND huyện TB cấp ngày 02/5/2003 cho hộ ông Nguyễn Duy Long (Chứng nhận thế chấp ngày 28/4/2008 tại UBND xã BM, huyện TB). Buộc NĐ_Ngân hàng TMCP Vạn Phúc trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số W 139833 do UBND huyện TB cấp ngày 02/05/2003 mang tên hộ ông Nguyễn Duy Long cho anh BĐ_Nguyễn Duy Hải.

​3. Về án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm : Anh BĐ_Nguyễn Duy Hải phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là 113.472.023 đồng. Tuy nhiên, anh BĐ_Nguyễn Duy Hải có Giấy chứng nhận hộ nghèo số 158/DSHN được gia hạn từ ngày 01/01/2014 đến ngày 31/12/2014. Nên anh BĐ_Nguyễn Duy Hải được miễn toàn bộ án phí theo quy định của Pháp lệnh Án phí, lệ phí của Tòa án.

Hoàn trả NĐ_Ngân hàng TMCP Vạn Phúc số tiền 56.029.874 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 04521 ngày 20/12/2011 tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh ĐN.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, nguyên đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, riêng bà LQ_Nguyễn Thị Tuyết Xuân vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được  bản án.

NOTE:

Các thông tin về tên và địa chỉ của một số cá nhân, tổ chức được đề cập và/hoặc xuất hiện trong bản án này đã được thay đổi. Tài liệu này chỉ được sử dụng vào mục đích học tập và nghiên cứu, nghiêm cấm sử dụng vào mục đích nào khác nhằm xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.

Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ khiếu nại, thiệt hại, rủi ro, tổn thất hay nghĩa vụ phát sinh trực tiếp, gián tiếp hoặc phái sinh do việc sử dụng nội dung bản án này cho bất kỳ mục đích nào.

 

Chia sẻ:

Bài viêt cùng danh mục: