Bài viết

Bản án số: 09/2015/KDTM-ST Ngày: 05/02/2015 V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng

 

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BT THÀNH PHỐ HCM

----------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----------------------------

Bản án số: 09/2015/KDTM-ST Ngày: 05/02/2015

V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng

 

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BT, THÀNH PHỐ HCM

Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:        1. Bà Vũ Thị H

Các Hội thẩm nhân dân:                   2. Bà Đỗ Thị G

                                                      3. Bà Trần Thị Mỹ H

Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Phan Thị Thanh V – Cán bộ Tòa án nhân dân quận BT.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận BT, Thành phố HCM tham gia phiên tòa:  Ông Đỗ Đức T - Kiểm sát viên.

Ngày 05 tháng 02 năm 2015 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận BT mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 116/2013/TLST-KDTM ngày 21 tháng 08 năm 2013 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2015/QĐST-KDTM ngày 16/01/2015 giữa các đương sự:

Nguyên đơn:

      NĐ_Ngân hàng TMCP A

      Địa chỉ trụ sở: 191 BT, phường LĐH, quận HBT, Thành phố HCM

      Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Ngọc Xinh - theo Giấy ủy quyền số 3032/GUQ-2013/AMCMN                       ngày 26/7/2013 (có mặt)

Bị đơn:

       BĐ_Công ty TNHH TM DV XD Tân Việt

      Địa chỉ: Số 112 Đường số 32, phường BTĐ B, quận BT, Thành phố HCM

      Người đại diện theo pháp luật: Ông Vũ Ngọc Quân (vắng mặt)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

  1.   Ông LQ_Ngô Ngọc Chinh, sinh năm: 1951 (có mặt)

  2. Ông LQ_Ngô Ngọc Kiên, sinh năm: 1977 (có đơn xin vắng mặt)

  3. Trẻ LQ_Ngô Hải Ngôn, sinh năm: 1998

  1. Trẻ LQ_Ngô Khánh Nhiên, sinh năm 2002

Người đại diện hợp pháp cho trẻ LQ_Ngôn và trẻ LQ_Nhiên: ông LQ_Ngô Ngọc Kiên – cha ruột (có đơn xin vắng mặt)

Cùng địa chỉ: 41 TVƠ, phường TSN, quận TP, Thành phố HCM

  1. Ông LQ_Trương Thanh Phương, sinh năm: 1977 (vắng mặt)

  2. LQ_Trần Thị Hải Liên, sinh năm: 1977 (có đơn xin vắng mặt)

Cùng địa chỉ: 80/9D21 THĐ, Phường 14, Quận Y, Thành phố HCM

NHẬN THẤY:

Theo đơn khởi kiện, đơn sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện, bản tự khai, lời trình bày của các đương sự tại các buổi làm việc, phiên hòa giải và tại phiên tòa hôm nay cùng các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ sơ thì nội dung vụ án được xác định như sau:

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn – bà Nguyễn Ngọc Xinh trình bày:

NĐ_Ngân hàng TMCP A (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân hàng A) và BĐ_Công ty TNHH TM DV XD Tân Việt (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Tân Việt) ký Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205/HĐHMTD/TCB-PMH ngày 04/5/2012 và Phụ lục hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205-1/PLHĐHMTD/TCB-PMH ngày 06/9/2012 với các nội dung cụ thể:

  • Giá trị hạn mức tín dụng: 6.000.000.000 đồng;

  • Mục đích vay: bổ sung vốn kinh doanh;

  • Thời hạn cung cấp hạn mức tín dụng: 12 tháng (từ ngày 09/5/2012 đến 09/5/2013);

  • Lãi suất vay: theo từng lần giải ngân nhưng không thấp hơn lãi suất tối thiểu được quy định bởi bên A tại từng thời kỳ theo từng đối tượng khách hàng và được quy định cụ thể trên khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ lập theo mỗi lần rút vốn vay.

Tài sản đảm bảo cho các khoản vay trên gồm:

  • Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ 41 TVƠ, phường TSN,  quận TP, Thành phố HCM thuộc quyền sử dụng và sở hữu của ông LQ_Ngô Ngọc Chinh (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hồ sơ gốc số 3511/2009/UB.GCN do UBND quận TP cấp ngày 16/7/2009) theo Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 43615/HĐTC-BĐS/TCB ngày 06/9/2012 công chứng tại Văn phòng Công chứng B, TP HCM ngày 06/9/2012, số công chứng 007332; được đăng ký giao dịch bảo đảm số biên nhận 27010.006558.TC.VP/12 lúc 10 giờ 20 phút ngày 07/9/2012 tại Văn phòng  đăng ký quyền sử dụng đất quận TP, Thành phố HCM.

  • Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ 3/20A Khu phố 2, thị trấn HM, huyện HM, Thành phố HCM thuộc quyền sử dụng và sở hữu của ông LQ_Trương Thanh Phương và bà LQ_Trần Thị Hải Liên (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 70137011088 do UBND huyện HM cấp ngày 24/10/2003, đăng ký thay đổi chủ sở hữu ngày 27/7/2012) theo Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 43503/HĐTC- BĐS/TCB ngày 31/7/2012 công chứng tại Văn phòng Công chứng B, TP HCM ngày 31/7/2012, số công chứng 005965; được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện HM, Thành phố HCM ngày 01/8/2012, số thứ tự đăng ký 602.

Thực hiện hợp đồng, NĐ_Ngân hàng A đã giải ngân số tiền 4.910.000.000 đồng cho BĐ_Công ty Tân Việt theo các khế ước nhận nợ như sau:

  • Khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ số 43965 ngày 11/12/2012: số tiền 1.910.000.000 đồng, hạn trả nợ 11/4/2013.

  • Khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ số 44091 ngày 08/01/2013: số tiền 500.000.000 đồng, hạn trả nợ 08/5/2013.

  • Khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ số số 44097 ngày 14/01/2013: số tiền 2.500.000.000 đồng, hạn trả nợ 14/5/2013.

Tuy nhiên BĐ_Công ty Tân Việt đã không trả nợ theo như cam kết trong hợp đồng  tín dụng và các khế ước nhận nợ. NĐ_Ngân hàng A đã gửi nhiều thông báo, công văn yêu cầu BĐ_Công ty Tân Việt trả nợ nhưng BĐ_Công ty Tân Việt không thực hiện nên ngày 30/7/2013 NĐ_Ngân hàng A khởi kiện.

Trong quá trình khởi kiện, theo Biên bản làm việc ngày 07/4/2014 giữa ba bên gồm NĐ_Ngân hàng A, ông LQ_Trương Thanh Phương và ông LQ_Ngô Ngọc Chinh, vào ngày 15/5/2014 BĐ_Công ty Tân Việt đã thanh toán được số tiền nợ vốn là 1.831.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh trên nợ vốn 1.831.000.000 đồng, đồng thời NĐ_Ngân hàng A đã giải chấp tài sản là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ 3/20A Khu phố 2, thị trấn HM, huyện HM, Thành phố HCM thuộc quyền sử dụng và sở hữu của ông LQ_Trương Thanh Phương và bà LQ_Trần Thị Hải Liên.

Tại công văn số 0986/CV-AMCMN ngày 09/06/2014 và tại phiên tòa hôm nay NĐ_Ngân hàng A xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện trên số tiền nợ vốn 1.831.000.000 đồng và tiền lãi 455.878.795 đồng. Cụ thể, NĐ_Ngân hàng A chỉ còn yêu cầu:

  • Buộc BĐ_Công ty Tân Việt thanh toán cho NĐ_Ngân hàng A số tiền còn nợ của Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205/HĐHMTD/TCB-PMH ngày 04/5/2012, Phụ lục hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205-1/PLHĐHMTD/TCB-PMH ngày 06/9/2012 và các khế ước nhận nợ tổng cộng là 4.354.894.918 đồng gồm: nợ vốn 3.079.000.000 đồng và tiền lãi tính đến ngày 05/02/2015 là 1.275.894.918 đồng (trong đó:  lãi trong hạn 186.327.304 đồng, lãi quá hạn 1.025.709.323 đồng, lãi phạt 63.858.291 đồng) ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

  • Tiền lãi được tiếp tục tính kể từ ngày 06/02/2015 trở đi cho đến khi trả hết nợ vốn theo mức lãi suất thỏa thuận được quy định tại Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205/HĐHMTD/TCB-PMH ngày 04/5/2012 và các khế ước nhận nợ cụ thể.

  • Nếu quá hạn trả nợ mà BĐ_Công ty Tân Việt không thanh toán được nợ thì NĐ_Ngân hàng A có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành  phát mãi tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ 41 TVƠ, phường TSN, quận TP, Thành phố HCM thuộc quyền sử dụng và sở hữu của ông LQ_Ngô Ngọc Chinh để thu hồi nợ.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

  1. Ông LQ_Ngô Ngọc Chinh trình bày:

Ông có nhờ BĐ_Công ty Tân Việt do ông LQ_Trương Thanh Phương làm đại diện theo pháp luật vay của NĐ_Ngân hàng A số tiền 3.500.000.000 đồng, ông LQ_Phương đưa cho ông 3.079.000.000 đồng, số còn lại do ông LQ_Phương nhận. Sau đó ông LQ_Phương còn giữ lại thêm của ông 129.000.000 đồng. Vậy số tiền ông thực tế nhận là 2.950.000.000 đồng.

Ông xác nhận để đảm bảo cho khoản vay nêu trên, ông có thế chấp tài sản cho NĐ_Ngân hàng A là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ 41 TVƠ,  phường TSN, quận TP, Thành phố HCM thuộc quyền sử dụng và sở hữu của ông (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hồ sơ gốc số 3511/2009/UB.GCN do UBND quận TP cấp ngày 16/7/2009) theo Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 43615/HĐTC-BĐS/TCB ngày 06/9/2012 công chứng tại Văn phòng Công chứng B, Thành phố HCM ngày 06/9/2012, số công chứng 007332; được đăng ký giao dịch bảo đảm số biên nhận 27010.006558.TC.VP/12 lúc 10 giờ 20 phút ngày 07/9/2012 tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận TP, Thành phố HCM.

Ngày 07/4/2014 giữa ông, BĐ_Công ty Tân Việt do ông LQ_Phương làm đại diện và NĐ_Ngân hàng A có lập Biên bản làm việc ghi nhận ông có nhận số tiền vay 3.079.000.000 đồng, phần còn lại 1.831.000.000 đồng do BĐ_Công ty Tân Việt vay do đó xác định phần lãi vay phát sinh theo số tiền vay của mỗi bên.

Hiện nay ông gặp khó khăn nên đề nghị Ngân hàng cho thêm thời gian để ông thu  xếp bán nhà trả nợ cho ngân hàng, đồng thời đề nghị ngân hàng miễn giảm lãi. Nếu quá thời hạn mà ông vẫn không trả được nợ thì đồng ý để ngân hàng phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

Tại phiên tòa hôm nay, ông vẫn giữ nguyên các ý kiến đã trình bày tại các buổi làm việc và hòa giải tại tòa. Về số tiền 129.000.000 đồng ông đã đưa cho ông LQ_Phương ông sẽ khởi kiện trong một vụ án dân sự khác.

  1. Ông LQ_Ngô Ngọc Kiên (đồng thời là đại diện hợp pháp của trẻ LQ_Ngô Hải Ngôn và trẻ LQ_Ngô Khánh Nhiên) trình bày: ông, trẻ LQ_Ngôn và trẻ LQ_Nhiên không có quyền lợi và nghĩa vụ gì liên quan đến nhà và đất tại địa chỉ 41 TVƠ, phường TSN, quận TP, Thành phố HCM. Do đó ông xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ kiện tại tòa.

  2. Bà LQ_Trần Thị Hải Liên trình bày:

Bà xác nhận bà và ông LQ_Trương Thanh Phương có thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ 3/20A Khu phố 2, Thị trấn HM, huyện HM, Thành phố HCM theo Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 43503/HĐTC-BĐS/TCB ngày 31/7/2012 công chứng tại Văn phòng Công chứng B, Thành phố HCM ngày 31/7/2012, số công chứng 005965, đăng ký giao dịch bảo đảm tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (phòng Tài nguyên và Môi trường) huyện HM, Thành phố HCM ngày 01/8/2012, số thứ tự đăng ký 602. Căn cứ biên bản làm việc ngày 07/4/2014 giữa các bên, bà và ông LQ_Phương đã trả nợ vốn 1.831.000.000 đồng và tiền lãi trên số tiền nợ vốn 1.831.000.000 đồng cho NĐ_Ngân hàng A và đã được NĐ_Ngân hàng A giải chấp tài sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ 3/20A Khu phố 2, thị trấn HM, huyện HM, Thành phố HCM.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận BT phát biểu: Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự về thụ lý vụ án, thủ tục thông báo và tống đạt văn bản tố tụng, hòa giải, thu thập chứng cứ, ra  quyết định đưa vụ án ra xét xử; tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đúng thành phần, thủ tục phiên tòa đúng quy định pháp luật, những người tham gia tố tụng chấp hành pháp luật.

XÉT THẤY:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng:

  • Xét hợp đồng tín dụng ký giữa NĐ_Ngân hàng A và BĐ_Công ty Tân Việt là quan hệ hợp đồng tín dụng giữa pháp nhân với pháp nhân và đều có mục đích lợi nhuận, bị đơn có trụ sở tại quận BT, Thành phố HCM. Do đó Tòa án nhân dân quận BT thụ lý và giải quyết theo thủ tục án kinh doanh thương mại là đúng thẩm quyền được quy định tại Điểm m Khoản 1 Điều 29, Điểm b Khoản 1 Điều 33, Điểm a Khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2011).

  • Tòa án nhân dân quận BT đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo hòa giải, Giấy triệu tập đương sự, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng BĐ_Công ty Tân Việt và ông LQ_Trương Thanh Phương đều vắng mặt, BĐ_Công ty Tân Việt không cử đại diện đến tòa để trình bày ý kiến, tham dự hòa giải và tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ  kiện. Ông LQ_Ngô Ngọc Kiên và bà LQ_Trần Thị Hải Liên đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Theo qui định tại Điều 199 và Điều 202 của Bộ luật tố tụng dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2011), Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn, ông LQ_Trương Thanh Phương, bà LQ_Trần Thị Hải Liên, và ông LQ_Ngô Ngọc Kiên tại phiên tòa.

Về nội dung tranh chấp:

Xét việc NĐ_Ngân hàng A yêu cầu BĐ_Công ty Tân Việt phải thanh toán nợ của Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205/HĐHMTD/TCB-PMH ngày 04/5/2012, Phụ lục hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205-1/PLHĐHMTD/TCB-PMH ngày 06/9/2012 và các khế ước nhận nợ, Hội đồng xét xử có nhận định như sau:

  • Về số nợ vốn vay: Xét mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là BĐ_Công ty Tân Việt vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, biết rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng bị đơn vẫn không đến Tòa để cung cấp lời khai và cũng không nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến cũng như các chứng cứ phản bác lại yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn.

Căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ do nguyên đơn cung cấp gồm: Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205/HĐHMTD/TCB-PMH ngày 04/5/2012 và Phụ lục hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205-1/PLHĐHMTD/TCB-PMH ngày 06/9/2012, các Khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ, Sổ phụ khách hàng, Biên bản làm việc ngày 07/4/2014... có cơ sở xác định BĐ_Công ty Tân Việt có vay của NĐ_Ngân hàng A số tiền tổng cộng 4.910.000.000 đồng. Do BĐ_Công ty Tân Việt không trả được nợ vốn nên NĐ_Ngân hàng A khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty Tân Việt trả tiền vốn vay còn nợ là có cơ sở để xem xét. Quá trình khởi kiện theo Biên bản làm việc ngày 07/4/2014, vào ngày 15/5/2014 BĐ_Công ty  Tân Việt đã thanh toán được số tiền nợ vốn là 1.831.000.000 đồng. Như vậy số tiền nợ vốn

BĐ_Công ty Tân Việt còn phải trả cho NĐ_Ngân hàng A là 3.079.000.000 đồng. Việc BĐ_Công ty Tân Việt vi phạm nghĩa vụ trả nợ vốn đã được các bên thỏa thuận tại Điều 6 của Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205/HĐHMTD/TCB-PMH ngày 04/5/2012 và các Khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ nên Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu  của nguyên đơn, buộc BĐ_Công ty Tân Việt phải trả cho NĐ_Ngân hàng A số tiền nợ vốn là 3.079.000.000 đồng.

  • Về tiền lãi trong hạn và quá hạn: Xét trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, BĐ_Công ty Tân Việt là bên vi phạm hợp đồng, không trả lãi đúng hạn quy định tại Điều 6 của Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205/HĐHMTD/TCB-PMH ngày 04/5/2012 và các Khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ. Theo lời khai trình tại tòa của đại diện nguyên  đơn thì trong quá trình thực hiện hợp đồng BĐ_Công ty Tân Việt chỉ thanh toán được tiền lãi 505.194.367 đồng, còn nợ NĐ_Ngân hàng A tiền lãi tính đến ngày 05/02/2015 là 1.212.036.627 đồng, trong đó nợ lãi trong hạn 186.327.304 đồng và nợ lãi quá hạn 1.025.709.323 đồng. Xét số tiền lãi do NĐ_Ngân hàng A yêu cầu được tính trên mức lãi suất phù hợp với thỏa thuận của các bên tại Điều 6 của Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205/HĐHMTD/TCB-PMH ngày 04/5/2012, các Khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ,  Điều

91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Điều 11 và Điều 13 của Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng với khách hàng nên được Hội đồng xét xử chấp nhận, buộc BĐ_Công ty Tân Việt phải trả lãi tính đến ngày 05/02/2015 cho NĐ_Ngân hàng A là 1.212.036.627 đồng.

  • Về tiền lãi phạt: Xét việc NĐ_Ngân hàng A yêu cầu BĐ_Công ty Tân Việt phải trả số tiền lãi phạt là 63.858.291 đồng mặc dù là lãi phạt nhưng bản chất là lãi chồng lãi nên không được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Như vậy tổng cộng BĐ_Công ty Tân Việt phải trả cho NĐ_Ngân hàng A số tiền 4.291.036.627 đồng, trong đó: nợ vốn vay 3.079.000.000 đồng và tiền lãi 1.212.036.627  đồng (gồm lãi trong hạn 186.327.304 đồng và lãi quá hạn 1.025.709.323).

Tiền lãi được tiếp tục tính kể từ ngày 06/02/2015 trở đi cho đến khi trả hết nợ vốn theo mức lãi suất thỏa thuận được quy định tại Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205/HĐHMTD/TCB-PMH ngày 04/5/2012 và các khế ước nhận nợ cụ thể.

  • Về yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ: Yêu cầu này của nguyên đơn phù hợp với thỏa thuận trong Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 43615/HĐTC- BĐS/TCB ngày 06/9/2012 công chứng tại Văn phòng Công chứng B, TP HCM ngày 06/9/2012, số công chứng 007332 đã được ký giữa các bên cũng như quy định của pháp luật tại các Điều 351, 355 và 369 của Bộ luật dân sự năm 2005 và các Điều 56, 58 Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về án phí: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 27 của Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án:

NĐ_Ngân hàng A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu  không được chấp nhận (63.858.291 đồng) là 63.858.291 đồng x 5% = 3.192.914 đồng, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 56.682.457 đồng do NĐ_Ngân hàng A đã nộp theo Biên lai

 

thu tạm ứng án phí số 02943 ngày 21/8/2013 của Chi cục Thi hành án dân sự quận BT,  Thành phố HCM. NĐ_Ngân hàng A còn được nhận lại 53.489.543 đồng.

BĐ_Công ty Tân Việt phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của NĐ_Ngân hàng A được Tòa án chấp nhận (4.291.036.627 đồng) là 112.000.000 đồng + 0,1% x 291.036.627 đồng = 112.291.036 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ Điểm m Khoản 1 Điều 29, Điểm b Khoản 1 Điều 33, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điều 199, Điều 202, Điều 238, Điều 245 của Bộ luật tố tụng dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2011);

Áp dụng Điều 351, 355 và 369 của Bộ luật dân sự năm 2005; Áp dụng Điều 91, 92 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; Áp dụng Khoản 4 Điều 27 Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

  1. Chấp nhận một phần yêu cầu của nguyên đơn:

Buộc BĐ_Công ty TNHH TM DV XD Tân Việt phải trả cho NĐ_Ngân hàng TMCP A số nợ phát sinh từ Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205/HĐHMTD/TCB-PMH ngày 04/5/2012, Phụ lục hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205- 1/PLHĐHMTD/TCB-PMH ngày 06/9/2012 và các Khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ số 43965 ngày 11/12/2012, số 44091 ngày 08/01/2013, số 44097 ngày 14/01/2013 tổng cộng 4.291.036.627 đồng (Bốn tỷ hai trăm chín mươi mốt triệu không trăm ba mươi sáu ngàn sáu trăm hai mươi bảy đồng), trong đó: nợ vốn vay 3.079.000.000 đồng và tiền lãi (tính đến ngày 05/02/2015) là 1.212.036.627 đồng. Cụ thể như sau:

  • Khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ số 43965 ngày 11/12/2012: nợ vốn 79.000.000 đồng,  tiền  lãi  57.379.588  đồng  (gồm:  lãi  trong  hạn  45.261.515  đồng,  lãi  quá       hạn:

  • Khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ số 44091 ngày 08/01/2013: nợ vốn:  500.000.000 đồng, tiền lãi 192.832.039 đồng (gồm: lãi trong hạn 22.565.789 đồng, lãi quá hạn: 170.266.250 đồng);
  • Khế ước nhận nợ và cam kết trả nợ số 44097 ngày 14/01/2013: nợ vốn: 2.500.000.000 đồng, tiền lãi 961.825.000 đồng (gồm: lãi trong hạn 118.500.000 đồng, lãi quá hạn: 843.325.000 đồng);

Trả ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Tiền lãi được tiếp tục tính kể từ ngày 06/02/2015 trở đi cho đến khi trả hết nợ vốn theo mức lãi suất thỏa thuận được quy định tại Hợp đồng cung cấp hạn mức tín dụng số 43205/HĐHMTD/TCB-PMH ngày 04/5/2012 và các khế ước nhận nợ cụ thể.

Ngay sau khi BĐ_Công ty TNHH TM DV XD Tân Việt thanh toán hết toàn bộ số nợ trên thì NĐ_Ngân hàng TMCP A có trách nhiệm hoàn trả lại các giấy tờ pháp lý (bản chính) liên quan đến tài sản thế chấp được ghi tại Biên bản giao nhận hồ sơ tài sản bảo đảm ngày 07/09/2012 cho ông LQ_Ngô Ngọc Chinh, gồm:

  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hồ sơ gốc số 3511/2009/UB.GCN do UBND quận TP cấp ngày 16/7/2009;

  • Thông báo nộp tiền sử dụng đất;

  • Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất.

Trường hợp BĐ_Công ty TNHH TM DV XD Tân Việt không thanh toán được nợ  cho NĐ_Ngân hàng TMCP A thì NĐ_Ngân hàng TMCP A có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền phát mãi tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ 41 TVƠ, phường TSN, quận TP, TP HCM thuộc quyền sử dụng và sở hữu của ông LQ_Ngô Ngọc Chinh (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hồ sơ gốc số 3511/2009/UB.GCN do UBND quận TP cấp ngày 16/7/2009) theo Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba số 43615/HĐTC-BĐS/TCB ngày 06/9/2012 công chứng tại Văn phòng Công chứng B, Thành phố HCM ngày 06/9/2012, số công chứng 007332; được đăng ký giao dịch bảo đảm số biên nhận 27010.006558.TC.VP/12 lúc 10 giờ 20 phút ngày 07/9/2012 tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận TP, Thành phố HCM để thanh toán nợ cho NĐ_Ngân hàng TMCP A.

Việc thi hành án được thực hiện tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.

  1. Không chấp nhận một phần yêu cầu của NĐ_Ngân hàng TMCP A đòi BĐ_Công ty TNHH TM DV XD Tân Việt trả tiền lãi phạt 63.858.291 đồng.

  2. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của NĐ_Ngân hàng TMCP A trên số tiền nợ vốn 1.831.000.000 đồng và tiền lãi 455.878.795 đồng.

  3. Về án phí:

NĐ_Ngân hàng A phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 3.192.914 đồng, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí do NĐ_Ngân hàng A đã nộp là 56.682.457 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 02943 ngày 21/8/2013 của Chi cục Thi hành án dân sự quận BT, Thành phố HCM. NĐ_Ngân hàng A còn được nhận lại 53.489.543 đồng (Năm mươi ba triệu bốn trăm tám mươi chín ngàn năm trăm bốn mươi ba đồng).

BĐ_Công ty Tân Việt phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 112.291.036 đồng (Một trăm mười hai triệu hai trăm chín mươi mốt ngàn không trăm ba mươi sáu đồng).

  1. Án sơ thẩm xử công khai. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn: 

   + 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối với đương sự có mặt tại phiên tòa;

+ 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc niêm yết hợp lệ, đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án là 5 năm kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, ngày nghĩa vụ đến hạn hoặc từng định kỳ nghĩa vụ đến hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

NOTE:

Các thông tin về tên và địa chỉ của một số cá nhân, tổ chức được đề cập và/hoặc xuất hiện trong bản án này đã được thay đổi. Tài liệu này chỉ được sử dụng vào mục đích học tập và nghiên cứu, nghiêm cấm sử dụng vào mục đích nào khác nhằm xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.

Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ khiếu nại, thiệt hại, rủi ro, tổn thất hay nghĩa vụ phát sinh trực tiếp, gián tiếp hoặc phái sinh do việc sử dụng nội dung bản án này cho bất kỳ mục đích nào. C

 

Chia sẻ:

Bài viêt cùng danh mục: