Bài viết

Bản án Số: 160/2011/KDTM-PT Ngày: 15/09/2011 V/v:   “Tranh   chấp  hợp   đồng   tín dụng”.

 

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TÒA PHÚC THẨM

TẠI THÀNH PHỐ HCM

------------------------------

Bản án Số: 160/2011/KDTM-PT

Ngày: 15/09/2011

V/v:   “Tranh   chấp  hợp   đồng   tín dụng”.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

------------------------------

 

NHÂN DANH

NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA PHÚC THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TẠI THÀNH PHỐ HCM

Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:

 

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:       1. Ông Hoàng Văn T

Các thẩm phán:                              2. Ông Quảng Đức T

                                                     3. Bà Hồ Thị Thanh L

Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Lê Thị H - Cán bộ Tòa phúc thẩm Tòa án  nhân dân tối cao tại TP. HCM.

Ngày 15 tháng 9 năm 2011 tại trụ sở Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố HCM xét xử phúc thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 102/2011/TLKDTM-PT ngày 29 tháng 6 năm 2011 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.

Do bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 25/2011/KDTM-ST ngày 31 tháng 05 năm 2011 của Tòa án nhân dân tỉnh ĐN bị kháng cáo.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 280/2011/QĐ-KDTMPT ngày 04 tháng 8 năm 2011 giữa các đương sự:

Nguyên đơn:

NĐ_Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành Phát

Địa chỉ: số 2, LH, quận BĐ, HN.

Địa chỉ chi nhánh: số 01, Xa Lộ HN, phường BĐ, thành phố BH, tỉnh ĐN. Đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Thu Hạnh - Phó giám đốc (có mặt).

Bị đơn:

 BĐ_Công ty TNHH  XD- TM- DV Phúc Hậu (vắng mặt)

Địa chỉ (cũ): 26K6, ấp Tân Phong 2, xã HG, thị xã LK, tỉnh ĐN. Địa chỉ (mới): N33, đường HV, phường XB, thị xã LK, tỉnh ĐN.

Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

Ông LQ_Nìm A Quân, sinh năm 1966 (có mặt)

Ông LQ_ Lại Trí Luân, sinh năm 1973 (vắng mặt) Cùng địa chỉ: 404 ấp 1, xã Bình Lộc, thị xã LK, tỉnh ĐN.

Ông LQ_Giêng Sín Minh, sinh năm 1975 (có mặt)

Địa chỉ: tổ 25, khu phố 2, phường PB, thị xã LK, tỉnh ĐN (có mặt).

LQ Trương Thị Thanh, sinh năm 1981 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp Nông Doanh, xã XĐ, thị xã LK, tỉnh ĐN (có mặt).

NHẬN THẤY

Theo đơn khởi kiện ngày 23/11/2010, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện nguyên đơn NĐ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành Phát -   bà Nguyễn Thị Thu Hạnh trình bày:

Ngày 29/07/2009 NĐ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành Phát     (NĐ Ngân hàng Thành Phát) - Chi nhánh BH - Phòng giao dịch An Phước ký Hợp đồng tín  dụng số 5990 - LAV - 200901074 cho BĐ Công ty TNHH SX - TM- DV Phúc Hậu (BĐ Công  ty Phúc Hậu) vay 2.000.000.000 đồng để bổ sung vốn mua bán và chế biến nông sản, lãi suất  theo từng giấy nợ, thời hạn cho vay 06 tháng, thời hạn mức tín dụng 12 tháng, cụ thể :

Theo giấy nhận nợ số 5990 - LDS - 200903691 ngày 20/10/2009, số tiền vay 1.000.000.000 đồng, lãi suất cho vay 10.5%/năm tại thời đi m nhận nợ, hạn trả nợ cuối cùng 20/04/2010. Dư nợ gốc đến 31/5/2011 là 1.000.000.000 đồng và 250.388.889 đồng tiền lãi.

Theo giấy nhận nợ số 5990- LDS- 201000239 ngày 29/01/2010, số tiền 1.000.000.000 đồng, lãi suất cho vay 12%/năm tại thời đi m nhận nợ, hạn trả nợ cuối cùng 29/07/2010. Dư nợ gốc đến 31/5/2011 là 1.000.000.000 đồng và 232.152.778 đồng tiền lãi. Hiện nay toàn bộ nợ gốc và lãi này đã quá hạn.

Tài sản đảm bảo cho các khoản vay là:

1/ Diện tích đất 11.950m2 tại thửa số 554, 562 tờ bản đồ số 14 xã XB, huyện LK, tỉnh  ĐN theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số B 458816 do UBND huyện LK cấp ngày 10/02/1993 cho ông LQ_ Nìm A Quân, theo hợp đồng thế chấp 20090031 B/HĐTC ngày 09/04/2009. Tài sản này đảm bảo trong phạm vi số tiến vay 702.100.000 đồng và các khoản lãi, lãi quá hạn và chi phí khác (nếu có).

2/ Diện tích đất 11.045m2 tại thửa 268 tờ bản đồ số 02, xã Xuân Bắc, huyện XL, tỉnh ĐN, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số X 461143 do UBND huyện XL cấp  ngày  27/10/2003 và diện tích đất 15.014m2 tại thửa 31 tờ bản đồ số 05, xã Xuân Bắc, huyện XL, tỉnh ĐN, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V 767962 do UBND huyện XL cấp ngày 24/12/2002 cho ông LQ Lại Trí Luân, theo hợp đồng thế chấp số 20090031 C/HĐTC ngày 28/07/2009. Các tài sản này đảm bảo trong phạm vi số tiền vay 1.000.000.000 đồng và các  khoản lãi, lãi quá hạn và chi phí khác (nếu có).

3/ Diện tích đất 13.596m2 tại thửa số 310A tờ bản đồ số 05, xã XĐ, huyện XL, tỉnh ĐN, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 903715 do UBND huyện XL cấp ngày 18/06/2001 cho ông LQ Giêng Sín Minh và bà LQ Trương Thị Thanh, theo hợp đồng thế chấp số 20090031 AA/HĐTC ngày 29/10/2009. Tài sản này đảm bảo trong phạm vi số tiền vay 466.200.000 đồng và các khoản lãi, lãi quá hạn và chi phí khác (nếu có).

Quá trình vay BĐ Công ty Phúc Hậu chưa trả tiền gốc, đã trả được tiền lãi là 65.625.000đ.

Tính đến ngày xét xử sơ thẩm (31/5/2011) BĐ_Công ty Phúc Hậu nợ NĐ_ Ngân hàng Thành Phát tổng số tiền là 2.482.541.667đ. Trong đó: Tiền nợ gốc là 2.000.000.000đ, tiền nợ lãi trong hạn là 340.111.111đ, tiền nợ lãi quá hạn là 142.430.556đ.

NĐ Ngân hàng Thành Phát yêu cầu BĐ Công ty TNHH SX - TM- DV Phúc Hậu trả số  nợ trên cho Ngân hàng và lãi suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng đến khi thi hành án xong. Trường hợp BĐ Công ty Phúc Hậu không thanh toán được khoản nợ trên yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp để  đảm bảo thanh toán.

Theo bản tự khai biên bản hòa giải và tại phiên tòa bị đơn  BĐ_Công ty TNHH  XD - TM- DV Phúc Hậu do  bà Nguyễn Thanh Tân đại diện trình bày :

Bà thống nhất với lời trình bày trên của đại diện NĐ Ngân hàng về việc ký kết hợp đồng vay, hợp đồng thế chấp. Đối với số tiền vay 1.000.000.000đ Công ty giữ lại 500.000.000đ, ông Phạm Văn Công là thành viên của BĐ Công ty rút 250.000.000đ, còn lại 250.000.000đ vay cho ông LQ Nìm A Quân. Đối với số tiền vay  1.000.000.000đ,  BĐ Công  ty  vay  dùm cho  ông  LQ Lại Trí Luân  600.000.000đ, BĐ Công ty sử dụng 400.000.000d. Nay NĐ Ngân hàng yêu cầu BĐ_Công ty trả số nợ, BĐ Công ty đồng ý trả, nhưng hiện nay do BĐ Công ty đang gặp khó khăn nên đề nghị NĐ Ngân hàng cho thêm thời gian để trả nợ.

Trường hợp không trả được số tiền trên, bà đồng ý phát mãi tài sản thế chấp để trả nợ NĐ_Ngân hàng.

Người có qu ền lợi  nghĩa vụ liên quan:

1/ Ông LQ_Nìm A Quân trình bày: Ngày 09/04/2009 ông có ký hợp đồng thế chấp như đại diện Ngân hàng trình bày để hùn vốn với BĐ Công ty Phúc Hậu, ông có nhận từ BĐ Công  ty Phúc Hậu số tiền 250.000.000 đ, ngày 29/04/2010 ông đã đóng 20.000.000đ tiền lãi cho bà Nguyễn Thanh Tân - Giám đốc BĐ Công ty Phúc Hậu để trả lãi cho NĐ Ngân hàng. Nay ông đề nghị BĐ Công ty Phúc Hậu và ông trả nợ cho NĐ Ngân hàng để lấy lại giấy chứng nhận  quyền sử dụng đất.

2/ Ông LQ Lại Trí Luân trình bày: Ngày 29/07/2009 ông có ký hợp đồng thế chấp như đại diện NĐ Ngân hàng trình bày, ông nhờ BĐ Công ty Phúc Hậu vay dùm 1.000.000.000đ, nhưng ông chỉ nhận từ BĐ Công ty Phúc Hậu số tiền 600.000.000d, ông đã đóng tiền lãi đầy đủ cho bà Nguyễn Thanh Tân - Giám đốc BĐ Công ty Phúc Hậu đ trả nợ NĐ Ngân hàng nhưng  BĐ Công ty Phúc Hậu không đóng lãi cho NĐ Ngân hàng. Nay ông đồng ý trả cho NĐ Ngân hàng 600.000.000d và tiền lãi, đề nghị BĐ Công ty Phúc Hậu trả cho NĐ Ngân hàng 400.000.000đ và tiền lãi để ông lấy lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3/ Ông LQ Giêng Sín Minh và bà LQ Trương Thị Thanh trình bày: Ngày 29/10/2009 ông, bà có ký kết hợp đồng thế chấp như đại diện NĐ Ngân hàng trình bày, ông bà nhờ BĐ_Công ty Phúc Hậu vay dùm tiền của NĐ Ngân hàng, ông bà có mượn của bà Tân - Giám  đốc BĐ Công ty Phúc Hậu số tiền là 102.000.000d và hẹn khi nào NĐ Ngân hàng giải ngân thì ông, bà sẽ trả lại số tiền trên cho bà Tân nhưng cho đến nay, ông bà chưa nhận được tiền giải ngân từ NĐ Ngân hàng, ông  bà sẽ trả cho bà Tân số tiền trên để lấy lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tại bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 25/2011/KDTM-ST ngày 31/05/2011 của Tòa án nhân dân tỉnh ĐN đã quyết định:

Căn cứ các Điều 29, 34, 195 và 238 Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng Điều 471, 474, 478, 342 và khoản 2 Điều 305 Bộ luật dân sự; Áp dụng pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu cậu khởi kiện của NĐ Ngân hàng và phát triển Nông thôn Thành Phát về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với BĐ Công ty TNHH SX - TM- DV Phúc Hậu.

Buộc BĐ Công ty TNHH SX - TM- DV Phúc Hậu trả cho NĐ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành Phát tổng số tiền 2.482.541.667đ (hai tỷ bốn trăm tám mươi hai triệu năm trăm bốn mươi mốt ngàn sáu trăm sáu mươi bảy đồng). Trong đó: Tiền nợ gốc là 2.000.000.000đ, tiền nợ lãi trong hạn là 340.111.111 đ, tiền nợ lãi quá hạn 142.430.556đ (tính đến ngày 31/5/2011).

BĐ Công ty TNHH SX - TM- DV Phúc Hậu phải chịu lãi suất phát sinh theo hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký từ ngày 01/6/2011 đến khi thi hành án xong.

2/ Tài sản là quyền sử dụng đất sau làm tài sản đảm bảo thi hành án gồm:

Diện tích đất 11.950m2 tại thửa số 554, 562 tờ bản đồ số 14 tại xã XB, huyện LK, tỉnh ĐN, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số B 458816 do Ủy ban nhân dân huyện LK cấp ngày 10/02/1993 cho ông LQ Nìm A Quân, theo hợp đồng thế chấp 20090031 B/HĐTC ngày 09/04/2009. Tài sản này đảm bảo trong phạm vi số tiền vay 702.100.000đ và các khoản lãi, lãi quá hạn và chi phí khác (nếu có).

Diện tích đất 11.045m2 tại thửa 268 tờ bản đồ số 02, xã Xuân Bắc, huyện XL, tỉnh ĐN, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số X 461143 do ủy ban nhân dân huyện XL cấp ngày 27/10/2003 và diện tích đất 15.014m2 tại thửa 31 tờ bản đồ số 05, xã Xuân Bắc, huyện XL, tỉnh ĐN, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số V 767962 do Ủy ban nhân dân huyện XL cấp ngày 24/12/2002 cho ông LQ Lại Trí Luân, theo Hợp đồng thế chấp số 20090031C/HĐTC ngày 28/07/2009. Các tài sản này đảm bảo trong phạm vi số tiền vay 1.000.000.000đ và các khoản lãi, lãi quá hạn và chi phí khác (nếu có).

Diện tích đất 13.596m2 tại thửa số 310A tờ bản đồ số 05, xã XĐ, huyện XL, tỉnh ĐN, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số R 903715 do Ủy ban nhân dân huyện XL cấp ngày 18/06/2001 cho ông LQ Giêng Sín Minh và bà LQ Trương Thị Thanh, theo Hợp đồng thế chấp số 20090031 AA/HĐTC ngày 29/10/2009. Tài sản này đảm bảo trong phạm vi số tiền vay 466.200.000đ và các khoản lãi, lãi quá hạn và chi phí khác (nếu có).

Ngoài ra bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.

Ngày 14/6/2011 người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan là ông LQ Giêng Sín Minh có đơn kháng cáo xin xét xử lại vụ án.

Xét nội dung đơn kháng cáo của bị đơn LQ Giêng Sín Minh. Căn cứ các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa. Xét lời trình bày của các bên đương sự. Sau khi nghị án.

XÉT THẤY

Giữa NĐ Ngân hàng Thành Phát và phát triển Nông thôn chi nhánh BH ĐN (gọi tắt là  NĐ Ngân hàng) với ông LQ Minh, bà LQ Thanh cùng thống nhất khai báo sự thật là: Ngày 29/10/2009 ông LQ Minh,  bà  LQ Thanh  có  ký  hợp  đồng  thế  chấp  NĐ Ngân  hàng  nhờ  BĐ Công ty Phúc Hậu vay dùm tiền của NĐ Ngân hàng,  ông LQ Minh,  bà  LQ Thanh  thế  chấp diện tích đất 13.596m2  tại thửa 310A tờ bản đồ số 5, xã XĐ, huyện XL, tỉnh ĐN. số tài sản trên đảm bảo số tiền vay 466.200.000đ và các khoản lãi, lãi quá hạn nếu có.

Nay tại phiên tòa, phía NĐ Ngân hàng với ông LQ Minh, bà LQ Thanh tự nguyện thỏa thuận như sau:

Trong thời hạn 06 tháng k từ ngày 15/9/2011, ông LQ Minh, bà LQ Thanh có trách nhiệm thanh toán số tiền 466.200.000đ gốc và lãi là 139.144.512đ.

Sau khi thanh toán nợ xong, ông LQ Minh, bà LQ Thanh được giải chấp sổ đ k trên. Sự tự nguyện th a thuận trên không trái pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Các ph n quyết định khác của án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật.

Bởi các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 2 Điều 275 Bộ luật tố tụng dân sự, sửa án sơ thẩm, ghi nhận sự tự  nguyện thỏa thuận của các đương sự như sau:

Buộc ông LQ Giêng Sín Minh và bà LQ Trương Thị Thanh có trách nhiệm thanh toán cho NĐ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thành Phát chi nhánh thành phố BH ĐN số tiền gốc là 466.200.000đ và 139.144.512đ lãi, trong thời hạn 06 tháng k từ ngày 15/9/2011.(Số tiền trên do ông LQ Minh, bà LQ Thanh đã bảo lãnh cho BĐ Công ty Phúc Hậu vay Ngân hàng).

Sau khi thanh toán xong số nợ trên. NĐ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành Phát chi nhánh BH, ĐN có trách nhiệm giải chấp cho ông LQ Minh, bà LQ Thanh sổ đỏ trong đó có diện tích đất 13.596m2 tại thửa 31 OA tờ bản đồ số 5 tọa lạc tại xã XĐ, XL, ĐN. (Sổ số R.903715 do Ủy ban nhân dân huyện XL cấp ngày 18/6/2011.

Giành quyền khởi kiện cho ông LQ Minh, bà LQ Thanh đối với BĐ Công ty Phúc Hậu đòi lại số tiền ông LQ  Minh, bà LQ Thanh đã thanh toán cho NĐ Ngân hàng.

Án phí kinh doanh thương mại có giá ngạch và án phí kinh doanh thương mại phúc thẩm ông LQ Giêng Sín Minh, bà LQ Trương Thị Thanh không phải nộp.

Các quyết định khác của án sơ thẩm không có kháng cáo kháng nghị đã có hiệu lực pháp luật.

Bản án này là chung thẩm.

 

 

NOTE

Các thông tin về tên và địa chỉ của một số cá nhân, tổ chức được đề cập và/hoặc xuất hiện trong bản án này đã được thay đổi. Tài liệu này chỉ được sử  dụng vào mục đích học tập và nghiên cứu, nghiêm cấm sử dụng vào mục đích nào khác nhằm xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.

Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ khiếu nại, thiệt hại, rủi ro, tổn thất hay nghĩa vụ phát sinh trực tiếp, gián tiếp hoặc phái sinh do việc sử dụng nội dung bản án này cho bất kỳ mục đích nào.

 

Chia sẻ:

Bài viêt cùng danh mục: