Bản án số: 115/2011/KDTM-PT Ngày 28/07/2011 V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TÒA PHÚC THẨM TẠI THÀNH PHỐ HCM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------------------------------- |
------------------------------- Bản án số: 115/2011/KDTM-PT Ngày 28/07/2011 V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. |
|
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA PHÚC THẨM TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TẠI THÀNH PHỐ HCM
Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: 1. Bà Đinh Thị Huyền K
Các Thẩm phán: 2. Ông Quảng Đức T
3. Ông Nguyễn Hoàng T
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thu T, Cán bộ Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố HCM.
Trong ngày 28 tháng 7 năm 2011, tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh AG xét xử phúc thẩm vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số: 34/2011/KDTM- PT ngày 07 tháng 3 năm 2011 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 06/2010/KDTM-ST ngày 12 tháng 11 năm 2010 của Tòa án nhân dân tỉnh AG bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 119/2011/QĐPT-KDTM ngày 04 tháng 4 năm 2011 giữa các đương sự:
Nguyên đơn:
NĐ_Ngân hàng TMCP Phương Mai.
Địa chỉ: 108 THĐ, quận HK, HN.
Địa chỉ chi nhánh tỉnh AG: 270 LTT, thành phố LX, tỉnh AG. Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền: Bà Trần Thị Thu Nguyệt.
BỊ đơn:
Bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Trinh, sinh năm 1976 (có mặt)
Địa chỉ: 208/3B khóm Phó Quế, phường ML, thành phố LX, tỉnh AG.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Ông LQ_Nguyễn Châu Minh Trung, sinh năm 1973. (vắng mặt). Địa chỉ: 208/3B khóm Phó Quế, phường ML, thành phố LX, tỉnh AG.
NHẬN THẤY:
Nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP Phương Mai - chi nhánh AG trình bày:
Ngày 7/5/2009, bà BĐ_ Nguyễn Thị Ngọc Trinh ký với NĐ_Ngân hàng TMCP Phương Mai - chi nhánh AG (Phòng giao dịch LX) hợp đồng tín dụng số 263/HĐTD để vay 650.000.000 đồng với lãi suất thả nổi, thời hạn vay 12 tháng (từ ngày 07/5/2009 đến ngày 07/5/2010), mục đích vay để kinh doanh phụ tùng máy nổ cũ, máy nổ và thu mua phế liệu.
Để đảm bảo khoản vay nợ, bà BĐ_ Nguyễn Thị Ngọc Trinh ký với NĐ_Ngân hàng TMCP Phương Mai hợp đồng thế chấp tài sản số 263/HĐTC ngày 07/5/2009 để thế chấp 01 quyền sử dụng đất số H.00039bA do ủy ban nhân dân thành phố LX cấp ngày 17/01/2006; 01 hồ sơ kỹ thuật đất do bà BĐ_Nguy n Thị Ng c Trinh và ông LQ_Nguyễn Châu Minh Trung đứng tên sử dụng cho Ngân hàng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, bà BĐ_ Nguyễn Thị Ngọc Trinh chỉ trả được 34.504.167 đồng tiền lãi, số lãi còn lại 111.833.800 đồng BĐ_bà Trinh chưa thanh toán cho Ngân hàng, kể cả vốn gốc là 650.000.000 đồng.
Dư nợ hiện tại tính đến ngày 12/11/2010, BĐ_bà Trinh còn nợ Ngân hàng cụ thể như sau: vốn gốc 650.000.000 đồng, nợ lãi từng thời kỳ là 111.833.800 đồng, tổng cộng 761.833.8000 đồng. Nay ngân hàng yêu cầu BĐ_bà Trinh phải thanh toán cho ngân hàng vốn và lãi là 761.833.800 đồng và tiền lãi phát sinh cho đến khi trả hết nợ. Đồng thời, yêu cầu được tiếp tục duy trì tài sản thế chấp nêu trên để đảm bảo cho việc thi hành án.
Phía bị đơn đã được Tòa niêm yết các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa và cũng không có ý kiến phản hồi về yêu cầu kiện của nguyên đơn.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 06/2010/KDTM-ST ngày 12/11/2010 của Tòa án nhân dân tỉnh AG đã quyết định:
Áp dụng Điều 51, 52, 54 Luật các tổ chức tín dụng; Điều 290 Bộ luật dân sự; Điều 29,34,128,131,245 Bộ luật tố tụng dân sự; Pháp lệnh số 10/2009/PL-UBTVQH ngày 27 tháng 02 năm 2009 về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của NĐ_Ngân hàng TMCP Phương Mai.
Buộc bà BĐ_ Nguyễn Thị Ngọc Trinh phải cho nghĩa vụ trả cho NĐ_Ngân hàng TMCP Phương Mai – chi nhánh AG (Phòng giao dịch LX) số tiền là 761.833.800 đồng (bảy trăm sáu mươi triệu tám trăm ba mươi ba ngàn tám trăm đồng). Kể từ ngày 13/11/2010, bà BĐ_Nguy n Thị Ng c Trinh còn phải chịu lãi phát sinh theo mức lãi suất nợ quá hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký kết trên số vốn gốc 650.000.000 đồng cho đến khi trả hết nợ cho ngân hàng.
Về tài sản thế chấp theo hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 263/HĐTC ngày 07/5/2009 được ký kết giữa bên thế chấp là bà BĐ_ Nguyễn Thị Ngọc Trinh, ông LQ_Nguyễn Châu Minh Trung với bên nhận thế chấp là NĐ_Ngân hàng TMCP Phương Mai - Chi nhánh AG (Phòng giao dịch LX) tiếp tục duy trì để đảm bảo cho việc thi hành án.
Ngoài ra bản án sơ thẩm còn quyết định về phần án phí, quyền kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 14/12/2010, bị đơn bà BĐ_ Nguyễn Thị Ngọc Trinh có đơn kháng cáo yêu cầu hủy bản án sơ thẩm, do Tòa sơ thẩm vi phạm về thủ tục tố tụng.
Tại phiên tòa phúc thẩm bà BĐ_ Nguyễn Thị Ngọc Trinh vẫn giữ yêu cầu kháng cáo nêu trong đơn kháng cáo ngày 10/12/2010 là hủy toàn bộ bản án sơ thẩm, do vi phạm nghiêm tr ng về thủ tục tố tụng. Cụ thể: Quá trình giải quyết vụ án BĐ_bà Trinh không nhận được giấy triệu tập của Tòa án về hòa giải, đối chất và tham dự phiên tòa. Xin miễn giảm án phí do gia đình khó khăn về kinh tế.
Nguyên đơn không có kháng cáo, yêu cầu Tòa án giải quyết như án sơ thẩm, không đồng ý kháng cáo của bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Trinh.
XÉT THẤY:
Sau khi nghiên cứu hồ sơ, cùng kết quả thẩm vấn, tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định như sau:
Việc kháng cáo của bà BĐ_ Nguyễn Thị Ngọc Trinh yêu cầu hủy toàn bộ bản án sơ thẩm là không có cơ sở chấp nhận vì án sơ thẩm đã giải quyết đúng trình tự tố tụng theo pháp luật quy định.
Việc bà BĐ_ Nguyễn Thị Ngọc Trinh kháng cáo cho rằng nhận được thông báo hòa giải là không đúng. Đơn khiếu nại ngày 4/8/2010 bà không ghi rõ: Ngày 10/7/2010 gia đình bà nhận được thông báo thụ lý vụ án sổ 12/TB-TLVA ngày 8/7/2010 của Tòa án nhân dân tỉnh AG, trong hạn 15 ngày bà chưa nộp tờ tự khai thì Tòa án thông báo hòa giải số 16/TB- TA ngày 20/7/2010 của Tòa án nhân dân tỉnh AG (bút lục số - 17) như vậy cho thấy bà đã nhận thông báo thụ lý, thông báo bà không thực hiện nghĩa vụ theo yêu cầu của Tòa án. Sau đó Tòa án nhân dân tỉnh AG đã niêm yết và tống đạt các văn bản tố tụng cho BĐ_bà Trinh theo quy định của pháp luật được thể hiện từ (bút lục số 10 đến số 15). Nên Tòa sơ thẩm xử vắng mặt BĐ_bà Trinh là đúng theo qui định của pháp luật.
Xét hợp đồng tín dụng số: 263/HĐTD ngày 7/5/2009, giữa NĐ_Ngân hàng TMCP Phương Mai với bà BĐ_ Nguyễn Thị Ngọc Trinh ký kết là tự nguyện phù hợp với pháp luật, nên bên có nghĩa vụ phải thực hiện theo hợp đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng BĐ_bà Trinh không thực hiện đúng hạn nên NĐ_Ngân hàng TMCP Phương Mai yêu cầu tính lãi quá hạn là đúng. Án sơ thẩm đã buộc bà BĐ_ Nguyễn Thị Ngọc Trinh phải cho NĐ_Ngân hàng TMCP Phương Mai vốn 650.000.000 đồng và 111.833.800 đồng lãi đúng với thỏa thuận hai bên.
Về án phí BĐ_bà Trinh có xin xét giảm mi n nhưng không đúng đối tượng được giảm miễn theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án nên không được miễn giảm.
Xét án sơ thẩm đã xử là có căn cứ, đúng pháp luật.
Các quyết định khác của án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật.
Vì các lẽ trên,
Căn cứ khoản 1 Điều 275 của Bộ luật tố tụng dân sự.
QUYẾT ĐỊNH:
Không chấp nhận kháng cáo của bà BĐ_ Nguyễn Thị Ngọc Trinh. Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Áp dụng điểm m khoản 1 Điều 29; Điều 34; Điều 128, 131, 245; Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 290 Bộ luật dân sự; Điều 51; Điều 52; Điều 54 Luật các tổ chức tín dụng; Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án ngày 27/2/2009.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của NĐ_Ngân hàng TMCP Phương Mai.
Buộc bà BĐ_ Nguyễn Thị Ngọc Trinh trả cho NĐ_Ngân hàng TMCP Phương Mai Việt Nam - Chi nhánh AG (Phòng giao địch LX) vốn 650.000.000 đồng và 111.833.800 đồng lãi. Tổng cộng: 761.833.800 đồng (bảy trăm sáu mươi mốt triệu tám trăm ba mươi ba ngàn tám trăm đồng).
Bà BĐ_ Nguyễn Thị Ngọc Trinh còn phải trả lãi suất nợ quá hạn theo hợp đồng tín dụng hai bên đã ký kết cho NĐ_Ngân hàng TMCP Phương Mai - Chi nhánh AG (Phòng giao dịch LX) trên số vốn 650.000.000 đồng cho đến khi trả hết nợ.
Án phí dân sự phúc thẩm:
Bà BĐ_ Nguyễn Thị Ngọc Trinh phải nộp 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng) án phí phúc thẩm được trừ 200.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số: 002281 ngày 18/01/2011 của cục thi hành án dân sự tỉnh AG.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực thi hành.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
NOTE:
Các thông tin về tên và địa chỉ của một số cá nhân, tổ chức được đề cập và/hoặc xuất hiện trong bản án này đã được thay đổi. Tài liệu này chỉ được sử dụng vào mục đích học tập và nghiên cứu, nghiêm cấm sử dụng vào mục đích nào khác nhằm xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
Chúng tôi không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ khiếu nại, thiệt hại, rủi ro, tổn thất hay nghĩa vụ phát sinh trực tiếp, gián tiếp hoặc phái sinh do việc sử dụng nội dung bản án này cho bất kỳ mục đích nào.